Gạch ống tuynel 4 lỗ một sản phẩm quá đỗi thân quen với mọi người dân Việt Nam. Tại Miền Bắc, Gạch đinh đặc được sử dụng nhiều hơn gạch ống 4 lỗ tại Miền Nam. Một nhược điểm của gạch ống hay gạch đinh là khổ nhỏ, kích thước không chính xác. Vì độ sai lệch cao nên gạch phải tô trát dày hơn khi xây lên một hệ tường. Ngoài ra, gạch khổ nhỏ nên việc thi công khó có thể tốt 100% dẫn tới không có bề mặt phẳng.
Một ưu điểm của gạch ống 4 lỗ là mạng lưới phân phối rộng khắp mọi nơi, mua dễ dàng. Ngoài ra, Việt Nam đã có hàng trăm năm sử dụng gạch ống tuynel 4 lỗ. Do vậy khi áp giá xây dựng theo thói quen các nhà thầu sẽ chọn gạch ống cho dễ tính. Đó chính là một trong những lý do mà gạch ống hiện nay vẫn chiếm thị phần số 1 tại Việt Nam.
Từ những năm 2017 Tập Đoàn SAKO Việt Nam đã mang gạch AAC phát triển rộng khắp Sài Gòn. Gạch AAC bê tông khí chưng áp được sử dụng ngày càng nhiều hơn cho nhà ở. Thay vì trước đây gạch AAC thường chỉ dùng xây cao ốc/văn phòng tại Việt Nam. Thì ngày nay, gạch AAC bê tông nhẹ đã dùng rất nhiều cho nhà ở, nhà xưởng, hàng rào.
Ưu điểm vượt trội, nổi bật của gạch bê tông khí chưng áp AAC là:
- Kích thước gạch bê tông khí chưng áp AAC rất chuẩn, Sai lệch nhỏ, nên hệ tường phẳng. Khổ gạch AAC lớn do vậy giảm sai lệch trong quá trình thi công. Xây gạch AAC bằng keo xây chuyên gạch AAC chuyên dụng ít tiêu hao, nhanh.
- Xây nhanh hơn 3 lần gạch đỏ tuynel. Thợ trung bình có thể xây được 30m2-35m2/người/ngày với gạch dày. Thợ chính sẽ tự pha vữa xây, thợ trung bình cũng có thể xây được gạch bê tông nhẹ AAC.
- Chống nóng gấp 5-6 lần gạch đỏ, hệ số dẫn nhiệt chỉ 0.11w/mK, bằng 1/10 gạch tuynel.
- Cách âm gấp 2-3 lần gạch đỏ tuynel cùng kích thước.
- Chống thấm tốt hơn gạch đỏ rất nhiều.
- Chống cháy 4-8h, hệ số giãn nở vì nhiệt/độ co khô < 0.25mm/m
- Sản phẩm siêu nhẹ, Khối lượng: 500-650kg/M3, chỉ bằng 1/2 gạch tuynel, 1/3 gạch block xi măng -> Giảm được kết cấu cho móng cọc công trình, đặc biệt ý nghĩa với các dự án xây dựng trên nền đất yếu.
- Tiết kiệm vữa xây, tô. Định mức vữa xây 2,5-3kg/m2 tường dày
Kích thước gạch nhẹ AAC tiêu thụ phổ biến hiện nay là: 600 x 300 x 75, 100,150,200 mm (Dài – rộng – dày)
- Gạch dày 75mm xây được: 13,4m2/m3
- Gạch dày 100mm xây được: 10m2/m3
- Gạch dày 150mm xây được: 6,8m2/m3
- Gạch dày 200mm xây được: 5m2/m3
DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY NHÀ VỚI GẠCH AAC – CHI PHÍ HOÀN THIỆN CHO HỆ TƯỜNG GẠCH NHẸ:
- Phương án 1: Sử dụng hồ dầu thông thường (xi măng hòa loãng với nước) quét lên bề mặt tường gạch nhẹ AAC sau khi xây, sau đó sử dụng vữa tô thường (Hỗn hợp: Cát + Xi măng, trộn theo tỷ lệ 1:5 đến 1:7) tô trát bình thường như gạch tuynel thường.
- Phương án 2: Sử dụng keo hồ dầu 401 (Skimcoat 401) quét lên bề mặt tường, có thể dùng Rulo để lăn như lăn sơn lên bề mặt tường. Sau đó, sử dụng vữa thông thường (Hỗn hợp: Xi măng + Cát, trộn theo tỷ lệ 1:5 đến 1:7) tô trát bình thường.
- Phương án 3: Sử dụng Skimcoat 301-302, Bả (Tô trát) một lớp dày khoảng 2-3mm lên bề mặt tường AAC, Sau đó dùng vữa thường tô lên 1 lớp dày hơn.
- Phương án 4: Sử dụng skimcoat 301-302, Bả (Tô, Trát) lên bề mặt tường gạch AAC một lớp dày 2-3mm, Sau đó sử dụng dòng Skimcoat 300 chuyên dụng bả lên 1 lớp (Skimcoat 300 – màu xám), Sau đó xả nhám trong vòng 6h đồng hồ. Skimcoat 300 sẽ đông cứng lại như vữa thường sau 24h. Đây là dòng Matis cao cấp gốc xi măng, Dòng sản phẩm có thể sơn trực tiếp sau khi bả.
- Phương án 5: Sử dụng skimcoat 301-302 bả lên tường AAC một lớp 2-3mm, Sau đó bả Skimcoat 301 lên bề mặt nhằm tạo phẳng lần 2. Có thể sử dụng máy đánh xả nhám và Sơn trực tiếp trên lớp skimcoat 301.
- Phương án 6: Sử dụng skimcoat 301-302 bả lên 1 lớp lên tường AAC dày 3mm, Sau đó có thể Bả Matis và Sơn như bình thường.
LIÊN HỆ CÔNG TY SAKO VIỆT NAM – HOTLINE TƯ VẤN KỸ THUẬT 0936 896 908 (MR DƯƠNG)